Cập nhật lãi suất ngân hàng mới nhất ngày 12/12/2025: Ngân hàng Big4 BIDV bất ngờ điều chỉnh. Tìm hiểu nguyên nhân và so sánh lãi suất các ngân hàng khác.
Bài viết này cung cấp thông tin chi tiết về sự thay đổi lãi suất ngân hàng ngày 12/12/2025, với điểm nhấn là việc BIDV, một trong những “ông lớn” Big4, đã chính thức tham gia vào cuộc đua tăng lãi suất. Bài viết cũng so sánh lãi suất của các ngân hàng khác như VPBank, VIB, Vikki Bank, VCBNeo, giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quan và đưa ra quyết định tài chính thông minh.
Chào mọi người! Hôm nay mình muốn chia sẻ với các bạn một tin khá “nóng” trên thị trường tài chính: Lãi suất ngân hàng đang có những biến động đáng chú ý. Đặc biệt, “ông lớn” BIDV đã chính thức tham gia vào cuộc đua tăng lãi suất huy động, sau hơn một năm “im hơi lặng tiếng”. Điều này có ý nghĩa gì và các ngân hàng khác đang phản ứng ra sao? Hãy cùng mình tìm hiểu nhé!
Điểm Nóng Lãi Suất Ngân Hàng Tháng 12/2025
Tháng 12 này chứng kiến sự sôi động của thị trường lãi suất ngân hàng, với nhiều ngân hàng đồng loạt điều chỉnh. BIDV, VPBank, VIB, Vikki Bank và VCBNeo là những cái tên mới nhất gia nhập “cuộc chơi” này, nâng tổng số ngân hàng tăng lãi suất từ đầu tháng lên con số ấn tượng: 17. Điều này cho thấy điều gì?
BIDV Bất Ngờ Thay Đổi Chính Sách Lãi Suất
Sau một thời gian dài giữ nguyên, BIDV đã quyết định điều chỉnh lãi suất tiền gửi. Đây là một động thái bất ngờ, cho thấy ngân hàng này cũng đang muốn thu hút tiền gửi từ khách hàng.
Mức Tăng Lãi Suất Cụ Thể Tại BIDV
Cụ thể, lãi suất các kỳ hạn ngắn (1-5 tháng) tăng thêm 0,6%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng tăng mạnh hơn, tới 0,7%/năm. Kỳ hạn 12 tháng được giữ nguyên, còn các kỳ hạn dài hơn (13-36 tháng) tăng nhẹ 0,1%/năm.
So Sánh Lãi Suất Tiết Kiệm Trực Tuyến BIDV
Với sự điều chỉnh này, lãi suất tiết kiệm trực tuyến tại BIDV hiện tại như sau: 2,6%/năm cho kỳ hạn 1-2 tháng, 2,9%/năm cho 3-5 tháng, 4%/năm cho 6-11 tháng, 4,7%/năm cho 12 tháng, 4,8%/năm cho 13-18 tháng và cao nhất là 5%/năm cho các kỳ hạn 24-36 tháng.
Ảnh Hưởng Của BIDV Đến Thị Trường Chung
Việc BIDV tăng lãi suất có thể tạo hiệu ứng lan tỏa, khiến các ngân hàng khác cũng phải xem xét điều chỉnh để duy trì tính cạnh tranh. Điều này có lợi cho người gửi tiền, nhưng cũng tạo áp lực lên chi phí vốn của các ngân hàng.
“Cuộc Đua” Lãi Suất Giữa Các Ngân Hàng Thương Mại
Trong khi các ngân hàng Big4 có vẻ thận trọng, thì các ngân hàng thương mại tư nhân lại đang “chạy đua” khá quyết liệt trong việc tăng lãi suất huy động. VPBank và VIB là những ví dụ điển hình.
VPBank Liên Tục Điều Chỉnh Lãi Suất
VPBank đã hai lần thay đổi biểu lãi suất huy động chỉ trong một tuần. Lãi suất các kỳ hạn ngắn (1-5 tháng) đồng loạt lên 4,75%/năm. Tuy nhiên, lãi suất tại quầy giao dịch có thể cao hơn, lên đến 6,2%/năm.
VIB Tăng Mạnh Lãi Suất Kỳ Hạn 12 Tháng
VIB thậm chí còn mạnh tay hơn khi tăng tới 1%/năm cho kỳ hạn 12 tháng, đưa mức lãi suất lên 6,5%/năm – mức cao nhất của ngân hàng này. Các kỳ hạn khác cũng được điều chỉnh tăng đáng kể.
Lý Do Các Ngân Hàng Tư Nhân Tăng Lãi Suất
Các ngân hàng thương mại tư nhân thường có nhu cầu vốn lớn hơn để mở rộng hoạt động kinh doanh, do đó họ sẵn sàng trả lãi suất cao hơn để thu hút tiền gửi. Ngoài ra, họ cũng linh hoạt hơn trong việc điều chỉnh chính sách lãi suất.
Rủi Ro Và Cơ Hội Cho Người Gửi Tiền
Việc các ngân hàng tăng lãi suất tạo ra cơ hội cho người gửi tiền, nhưng cũng đi kèm với rủi ro. Lãi suất cao thường đi kèm với rủi ro cao, vì vậy bạn cần tìm hiểu kỹ về ngân hàng trước khi quyết định gửi tiền.
Lãi Suất Đặc Biệt Tại Các Ngân Hàng Chuyển Giao Bắt Buộc
Vikki Bank và VCBNeo, hai ngân hàng đang trong quá trình chuyển giao bắt buộc, cũng không nằm ngoài cuộc đua lãi suất. Thậm chí, họ còn đang dẫn đầu thị trường ở một số kỳ hạn.
Vikki Bank Dẫn Đầu Thị Trường Lãi Suất

Vikki Bank hiện đang có mức lãi suất huy động cao nhất thị trường ở kỳ hạn 6 tháng (6,5%/năm) và 12-13 tháng (6,6-6,7%/năm). Đặc biệt, nếu bạn gửi từ 999 tỷ đồng trở lên, lãi suất có thể lên tới 8,4%/năm!
VCBNeo Đẩy Lãi Suất Ngắn Hạn Lên Mức Trần

VCBNeo đã niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn 1-5 tháng ở mức trần 4,75%/năm. Các kỳ hạn dài hơn vẫn được giữ nguyên, với mức cao nhất là 6,2%/năm cho kỳ hạn từ 12-60 tháng.
Chiến Lược Của Các Ngân Hàng Chuyển Giao

Việc Vikki Bank và VCBNeo tăng lãi suất có thể là một phần trong chiến lược tái cơ cấu và thu hút khách hàng. Họ cần tạo dựng uy tín và sự tin tưởng từ khách hàng để vượt qua giai đoạn khó khăn này.
Lời Khuyên Cho Người Gửi Tiền
Nếu bạn đang có ý định gửi tiền tiết kiệm, hãy so sánh lãi suất của các ngân hàng khác nhau và xem xét cả yếu tố rủi ro. Đừng chỉ nhìn vào lãi suất cao nhất, mà hãy chọn ngân hàng uy tín và phù hợp với nhu cầu của bạn.
Thị trường lãi suất ngân hàng đang diễn biến khá phức tạp và khó đoán. Việc BIDV tham gia vào cuộc đua tăng lãi suất cho thấy xu hướng này có thể tiếp tục trong thời gian tới. Hãy theo dõi sát sao thông tin và đưa ra quyết định tài chính thông minh nhé!
| BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 12/12/2025 (%/NĂM) | ||||||
| NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
| AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
| BIDV | 2,6 | 2,9 | 4 | 4 | 4,7 | 4,8 |
| VIETINBANK | 2,4 | 2,8 | 3,9 | 3,9 | 4,7 | 4,7 |
| VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
| ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
| ACB | 3,6 | 4 | 4,7 | 4,8 | 5,4 | |
| BAC A BANK | 4,55 | 4,55 | 6,5 | 6,5 | 6,55 | 6,7 |
| BAOVIETBANK | 4,5 | 4,65 | 5,65 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
| BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,5 | 5,7 | 5,8 | 5,95 |
| EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
| GPBANK | 3,9 | 4 | 5,55 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
| HDBANK | 4,2 | 4,3 | 5,5 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
| KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,1 | 5,7 | 5,45 |
| LPBANK | 3,9 | 4,2 | 5,6 | 5,6 | 5,65 | 5,65 |
| MB | 4,5 | 4,65 | 5,3 | 5,3 | 5,35 | 5,5 |
| MBV | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,7 | 6 | 6 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
| NAM A BANK | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,6 | 5,7 | 5,9 |
| NCB | 4,5 | 4,7 | 6,2 | 6,25 | 6,3 | 6,3 |
| OCB | 4,5 | 4,7 | 5,8 | 5,8 | 5,9 | 6,1 |
| PGBANK | 4,75 | 4,75 | 6,5 | 6,5 | 6,6 | 6,7 |
| PVCOMBANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 6,3 |
| SACOMBANK | 4,6 | 4,75 | 5,3 | 5,5 | 5,8 | 6 |
| SAIGONBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5,1 | 5,8 | 6 |
| SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
| SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
| SHB | 4,2 | 4,65 | 5,85 | 5,85 | 5,95 | 5,95 |
| TECHCOMBANK | 4,35 | 4,65 | 5,85 | 5,85 | 5,95 | 5,95 |
| TPBANK | 3,9 | 4,2 | 5,1 | 5,3 | 5,5 | 5,7 |
| VCBNEO | 4,75 | 4,75 | 6,2 | 5,45 | 6,2 | 6,2 |
| VIB | 4 | 4,75 | 5,3 | 5,3 | 6,5 | 5,5 |
| VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
| VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
| VIKKI BANK | 4,7 | 4,7 | 6,5 | 6,5 | 6,6 | 6,7 |
| VPBANK | 4,75 | 4,75 | 6 | 6 | 6 | 6 |
